Friday, May 18, 2018

Phương pháp chẩn đoán vôi hóa sụn khớp

Sụn khớp là lớp mô trong suốt, vừa cứng vừa bền dai nhưng lại đàn hồi tốt. Sụn đóng vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động và tránh sự cọ xát giữa hai đầu xương khi khớp cử động. Tuy quan trọng như vậy, sụn lại không chứa mạch máu hay dây thần kinh nên không được máu nuôi trực tiếp, chỉ tiếp nhận dinh dưỡng thẩm thấu nhờ tổ chức xương dưới sụn, màng hoạt dịch, dịch khớp.


Hình ảnh cơ bản của vôi hóa sụn khớp: hiện tượng lắng đọng calci ở sụn khớp và tổ chức xơ – sụn thành một lớp mỏng nhìn thấy trên phim như là được “khảm” vào sụn.

Các vị trí thường thấy theo thứ tự như sau:

Khớp gối (90%): hình cản quang thành một đường song song với lớp xương dưới sụn và nằm ở khoảng giữa, cách xương 3 - 4 cm. Trên phim chụp nghiêng, đường cản quang thấy ở lồi cầu xương đùi tạo hình 2 đường viền. Hình lắng calci có thể thấy ở sụn chêm (hình tam giác), ở túi dưới cơ tứ đầu đùi của bao hoạt dịch khớp gối.

Khớp cổ tay: cản quang ở các khe giữa xương tháp và bán nguyệt, giữa mặt dưới xương trụ và xương bán nguyệt …

Khớp mu: cản quang giữa khớp mu.

Khớp vai: hình chỏm xương cánh tay hai đường viền.



Khớp háng và các khớp khác: đều có thể thấy nhưng ít gặp hơn.

Cột sống: calci lắng tạo nên cản quang cả ở phần vòng xơ và phần nhân nhầy, đoạn lưng - thắt lưng thấy nhiều hơn các đoạn khác.

Xét nghiệm:

Sự xuất hiện tinh thể pyrophosphat Ca ở dịch khớp: đó là những tinh thể hình gậy hai đầu vuông góc, ngắn, có thể lưỡng triết quang, nằm ở trong và ngoài tế bào.

Có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính.

Sử dụng thuốc Colchicin uống từ 2 - 3 mg/ngày trong vài ngày (tác dụng không nhanh bằng gút), hoặc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid.

Ngoài cơn cấp:

Thể đa khớp, hư khớp: các thuốc chống viêm không steroid, tiêm Steroid tại chỗ. Thể phá hủy xương: Sử dụng điều trị nội khoa kết hợp điều trị ngoại khoa (ghép khớp nhân tạo). Thể thứ phát: Điều trị nguyên nhân .

Hy vọng bài viết trên có thể cung cấp thêm những thông tin hữu ích. Chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.

Sunday, May 6, 2018

Tiêm thuốc vào khớp

Tác dụng chính của phương pháp này là giúp thuốc tác dụng tại chỗ và không gây ra các tác động toàn thân. Thuốc sẽ được tiêm vào khớp, đi qua bao khớp vào trong khoang khớp để thuốc được tiếp xúc trực tiếp vào màng hoạt dịch và đầu xương, sụn khớp.


Thông thường, trong điều trị bệnh xương khớp có 4 vị trí thường được tiêm thuốc vào. Đó là các khớp:


Khớp vai.
Khớp ngón tay.
Khớp gối.
Khớp khuỷu.

Khi nào cần tiêm thuốc vào khớp


Tiêm thuốc vào khớp thường áp dụng trong một số trường hợp như:

Những tình trạng thoái hóa khớp gây đau và tình trạng sưng phản ứng.

Tình trạng viêm khớp do thấp cấp và mạn tính bao gồm: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, bệnh tạo keo,…

Những trường hợp viêm khớp do các vấn đề viêm nhiễm từ vi khuẩn, virus, nấm,… thường không được tiêm nội khớp vì có thể làm bệnh nặng hơn. Bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp điều trị khác cho bạn nhân.

Những quy định cần biết khi tiêm thuốc vào khớp


Khi tiến hành tiêm thuốc vào khớp, có một số quy định các y bác sĩ cần đặc biệt lưu ý như:
Thuốc dùng để tiêm chỉ dùng các thuốc chứa corticoid giải phóng chậm. Gồm các loại: hydrocortison acetat, methylprednisolon 21-acetat (depo-medrol), betamethason 21-dipropionat (diprospan).

Ngoài ra một số dạng thuốc kháng có thể dùng để bổ sung chất nhầy cho khớp như acid hyaluronic (hyruan, go-on, hyacin..). Ngoài các thuốc này không được tiêm các dung dịch và thuốc khác vì có thể gây nhiễm trùng tại ổ khớp.

Cần tiến hành vô khuẩn tuyệt đối. Chỉ những nơi có điều kiện vô khuẩn, khử khuẩn tốt ở tuyến huyện, tỉnh và bệnh viện trung ương mới được thực hiện tiêm thuốc vào khớp.



Khi tiêm thuốc vào khớp không được tiêm quá 3 lần trong một đợt. Mỗi lần tiêm cũng phải cách nhau 3 – 7 ngày tùy thuộc và loại thuốc sử dụng. Mỗi đợt tiêm phải cách nhau tối thiểu 2 tháng mới được tiêm trở lại.

Đối với trường hợp tiêm thuốc vào cột sống cần chú ý 2 thủ thuật: tiêm ngoài màng cứng, tiêm cạnh cột sống. Khi tiêm ngoài màng cứng, tiến hành chọc kim giữa các đốt sống vùng thắt lưng và đưa thuốc và khoang ngoài màng cứng của tủy sống. Các thuốc được chỉ định sử dụng là những dung dịch corticoid, xylocain, vitamin nhóm B, natri clorua 0,9%. Sử dụng mỗi lần từ 10 – 20 ml. Mỗi đợt tiêm 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 – 7 ngày. Gãy xẹp lún cột sống

Thủy châm (hay tiêm thuốc vào huyệt) là một thủ thuật có tác dụng điều trị tốt. Cần phải có những chẩn đoán trước khi tiêm với các loại thuốc được quy định. Tuyệt đối không được tiêm các loại kháng sinh, chống viêm không có chỉ định.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thursday, May 3, 2018

Mổ trượt đốt sống thắt lưng

Chỉ định mổ trượt đốt sống thắt lưng khi chèn ép thần kinh làm tổn thương thần kinh tăng dần. Trượt đốt sống thắt lưng tiến triển ở trẻ em: Trẻ em bị gù làm biến dạng lưng, đi lại khó khăn. Bệnh nhân có biểu hiện chèn ép thần kinh nhưng điều trị nội khoa đầy đủ, khoa học trong 6 tuần thất bại


Hàn xương sau bên không có dụng cụ kết hợp xương


Đây còn gọi là phương pháp Wiltse, tiếp cận cột sống bằng đường rạch da giữa, có thể thay bằng đường tách cơ 2 bên.

Sử dụng phương tiện cố định cột sống kết hợp ghép xương

Ghép xương sau bên:


Ghép xương vào khoang giữa mỏm ngang của đốt sống bị trượt và các đốt sống liền kề, giúp hình thành cần xương liên kết gai ngang và mấu khớp lại với nhau.

Ưu điểm của phương pháp:

Dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, không đòi hỏi nhiều thiết bị chuyên khoa.

Nhược điểm của phương pháp:

Sau khi mổ, cung sau chỉ chịu được khoảng 20% lực tác động lên cột sống, các gai ngang hầu như không chịu được trọng lực. Đây không phải là giải pháp tốt cho người đã mất khả năng đứng vững.


Ghép xương liên thân đốt lối sau:


Đây là xu hướng được dùng phổ biến nhất hiện nay. Có 2 kỹ thuật hay dùng là hàn liên thân sống thắt lưng hai bên đường sau (PLIF), hàn liên thân sống thắt lưng xuyên lỗ tiếp hợp (TLIF).

Ưu điểm của phương pháp:

Kỹ thuật TLIF có ưu điểm hơn, hạn chế được sự căng rễ thần kinh, tránh được các biến chứng thần kinh.

Ghép xương liên thân đốt lối trước:


Dùng để mổ trượt đốt sống độ I và II, mổ trượt tiến triển sau can thiệp phẫu thuật lối sau.

Ưu điểm của phương pháp:

Có thể lấy bỏ đĩa đệm hầu như tuyệt đối.
Tạo được nhiều khoảng trống cho việc hàn ghép cấu trúc sống.
Giải tỏa mặt trước rất tốt, thuận lợi cho việc điều chỉnh biến dạng cột sống độ cao.
Hạn chế được tổn thương các khối cơ phía sau.
Gián tiếp giải ép lỗ liên hợp.

Nhược điểm của phương pháp:

Có thể làm tổn thương tĩnh mạch chậu, tắc ruột.
Xuất tinh ngược dòng có thể xảy ra sau khi tổn thương đám rối thần kinh hạ vị trên. Tỷ lệ biến chứng sau ca mổ này là 0,4-5,9% ở các bệnh nhân là nam giới.
Tổn thương niệu quản, huyết khối tĩnh mạch sâu.
Có thể thoát vị thành bụng, liệt nhẹ cơ thẳng bụng.

Phẫu thuật trượt đốt sống bằng phương pháp ít xâm lấn:


Phương pháp hay sử dụng hiện nay là bắt vít cuống cung qua da, kết hợp hàn xương liên thân đốt qua hệ thống ống nong.

Phương pháp này được dùng trong trượt đốt sống độ I, II hoặc khi chèn ép rễ thần kinh 1, 2 bên mà không bị hẹp ống sống. Đây là phương pháp mới nhất, là xu hướng tất yếu của thời đại trang thiết bị y tế phát triển. Phương pháp này hiện vẫn còn được nghiên cứu thêm.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Saturday, April 28, 2018

Triệu chứng bệnh đau dây thần kinh ngoại biên

Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm tất cả các dây thần kinh không nằm ở não và tủy sống. Ngày nay căn bệnh này trở nên phổ biến hơn.


Nguyên nhân


Từng bị chấn thương hay chèn ép dây thần kinh

Ví dụ như: tai nạn xe cộ, bị té ngã, bị thương khi chơi thể thao,… lúc này dây thần kinh có nguy cơ đã bị đứt gãy hay hư hỏng.

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Ít nhất 50% số bệnh nhân mắc chứng bệnh tiểu đường phát sinh thêm các bệnh liên quan đến thần kinh.

Phơi nhiễm các chất độc

Khi cơ thể bị các chất độc xâm nhập thì bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên dễ dàng xuất hiện. Chẳng hạn như khi dùng hóa trị để điều trị ung thư, do môi trường sống nhiễm độc hay do độc tố thâm nhập vào cơ thể qua ăn uống.

Thiếu hụt vitamin

Khi cơ thể không cung cấp đủ vitamin B, B1, B6, B12, E và niacin thì dễ mắc bệnh liên quan đến thần kinh, trong đó có viêm dây thần kinh ngoại biên.

Lạm dụng rượu bia và chất kích thích

Khi cơ thể tiếp nhận quá nhiều chất kích thích dẫn đến không ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên vì thế mà phát sinh.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng vi rút hay vi khuẩn là một trong các nhân tố gây bệnh này, ví dụ như nhiễm trùng các loại vi khuẩn vi rút bệnh lyme, lupus, bệnh zona, viêm gan c, HIV,… Khám thoái hóa đốt sống cổ ở đâu tốt

Mắc 1 số các bệnh khác

Khi mắc 1 số bệnh như gan, thận cũng dễ khiến dây thần kinh ngoại biên bị thương tổn.

Các khối u xuất hiện

Trên cơ có khối u có thể gây chèn ép lên xung quanh dây thần kinh sẽ khiến bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên xuất hiện.

Rối loạn di truyền

Bao gồm charcot-marie-tooth và đa dây thần kinh amyloid.

Triệu chứng bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên:


– Ban đầu thông thường là tê tay, chân, ngứa và sau đó là lây lan ra cánh tay, bắp chân.

– Cơ thể cảm thấy đau khớp cổ tay, chân, đau khớp vai và có thể cảm thấy nóng quanh các vùng dây thần kinh ngoại biên đi qua.

– Các cơ cảm giác như là kim châm hay bị điện giật.

– Cơ vận động yếu và có thể liệt cơ.

– Có phản ứng mạnh với các tác nhân như ánh sáng, nguồn điện,..

– Các cơ quan trên cơ thể không thể phối hợp được một cách bình thường như trước.

– Nếu viêm dây thần kinh ngoại biên nặng, bệnh nhân có thể còn cảm thấy đau bụng và rối loạn đường tiêu hóa.

Đây là các nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Cần phát hiện sớm bệnh mới có khả năng trị khỏi hoàn toàn mà không để lại biến chứng.

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Wednesday, April 25, 2018

Gãy xương đòn vai do đâu?

Trong hầu hết các trường hợp, tai nạn gãy xương đòn vai đều xảy ra ở phần giữa của xương, ít khi bị gãy ở đầu trong hoặc đầu ngoài. Khi bị gãy xương đòn vai, người bệnh có thể tự nhận biết bằng các triệu chứng đau nhức, biến dạng xương và gặp nhiều khó khăn trong vận động.


Đau đớn: Xảy ra ngay sau khi xương đòn bị gãy, người bệnh có cảm giác đau rất nhiều ở vai, đau lan ra đằng sau gáy và cả cánh tay của bên vai bị chấn thương.

Sưng tím ngay tại vị trí bị gãy xương đòn vai. Khi dùng tay ấn vào đây sẽ thấy đau nhói vô cùng rõ rệt.

Biến dạng xương đòn do bị gãy. Trong một số trường hợp còn có thể nhìn thấy xương đòn trồi lên khỏi vai bằng mắt thường.

Người bệnh gặp nhiều khó khăn trong vận động, không thể giơ tay lên cao được vì rất đau, có thể xuất hiện tiếng kêu lạo xạo trong khớp vai khi cố gắng cử động khớp vai.

Xương đòn vai sau khi gãy nếu không được khắc phục sẽ bị di lệch đi so vớ vị trí ban đầu, mà trong y học vẫn gọi hiện tượng này là can lệch. Nó tạo ra một u cục có thể tồn tại vĩnh viễn trên vai, gây ảnh hưởng đến yếu tố thẩm mỹ của người bệnh.

Di chứng do gãy xương đòn vai để lại cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động bình thường của người bệnh. Khi thời tiết thời tiết thay đổi, vết thương cũ cũng có thể tái phát gây đau đớn.

Để khắc phục chấn thương gãy xương đòn vai, trước hết bác sĩ sẽ tiến hành chụp X-quang để xác định vị trí và mức độ tổn thương. Sau đó tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp.


Phương pháp điều trị này bao gồm dùng thuốc kết hợp với các biện pháp hỗ trợ bên ngoài.


– Dùng thuốc: Phần lớn là thuốc giảm đau và kháng viêm.



– Đeo đai số 8 để bất động ổ gãy xương đòn, cố định xương ở nguyên một vị trí, giúp xương nhanh lành hơn.

– Vật lý trị liệu sử dụng sau khi xương bắt đầu lành. Việc làm này giúp khôi phục dần các chức năng và khả năng vận động của khớp vai. Việc áp dụng các bài tập sẽ được thực hiện theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Biện pháp này được áp dụng khi người bệnh bị chấn thương nặng, xương đòn vai sau khi gãy bị di lệch nhiều không thể khắc phục bằng cách đeo nẹp. Bằng các thủ thuật phẫu thuật, bác sĩ sẽ nắn chỉnh xương về vị trí ban đầu, sau đó cố định lại đến khi xương lành hẳn.

Trong điều trị bằng phẫu thuật, người bệnh có thể được áp dụng 2 biện pháp là phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít và phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh.

Sau điều trị, người bệnh gãy xương đòn vai sẽ phải mất vài tháng đợi xương lành. Trong thời gian này sẽ phải thực hiện chế độ ăn kiêng, nhất là đối với các thực phẩm có hại như rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích. Theo định kỳ, cần thực hiện đi tái khám để chắc chắn không xảy ra biến chứng đáng tiếc nào.

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. 

Sunday, April 22, 2018

Tê 10 đầu ngón tay

Nhiều bà bầu bị tê 10 đầu ngón tay, đây là một hiện tượng hết sức bình thường và thường sau khi sinh con song hiện tượng này cũng hết. Tuy nhiên, nếu bạn mắc phải dấu hiệu tê 10 đầu ngón tay một cách thường xuyên và liên tục thì rất có thể bạn đã mắc phải một trong các bệnh lý sau


Hội chứng ống cổ tay là hội chứng xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép ở khu vực cổ tay. Dây thần kinh này nằm tại khu vực cổ tay của mỗi người đảm nhận chức năng cảm giác ngoài da của các ngón trỏ, ngón giữa và cả gan bàn tay. Dây thần kinh giữa giúp đảm bảo chức năng co duỗi của các ngón tay. Khi cổ tay của một người hoạt động liên tục khiến cho dây thần kinh giữa bị kẹt, gây nên triệu trứng tê tay, liệt tay…

Thông thường, khi một người bị hội chứng cổ tay sẽ bị tê ngón trỏ, ngón giữa hoặc tê cả 10 đầu ngón tay. Những người thường xuyên sử dụng cổ tay như dân văn phòng gõ máy tính thường xuyên, các bà nội trợ… thường mắc phải hội chứng này và dễ bị tê 10 đầu ngón tay.



Tình trạng tê 10 đầu ngón tay thường gặp chủ yếu ở những người từ độ tuổi trung niên trở lên. Hiện nay, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa do giới trẻ hiện nay có xu hướng lười vận động, ngồi làm việc sai tư thế, sử dụng điện thoại di động quá nhiều…. Khi ngồi sai tư thế hay cúi đầu trong một thời gian quá lâu khiến cho một số căn bệnh tại đốt sống cổ có dịp phát tác như thoái hóa đốt sống cổ, viêm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ…. Từ đó khiến cho dây thần kinh ngoại biên khu vực này bị chèn ép, người bệnh cảm thấy tê các đầu ngón tay tê bàn tay hay bị đau cổ vai gáy là những triệu chứng hết sức bình thường.

Bị tê 10 đầu ngón tay do bệnh lý tại khu vực đốt sống cổ là một hiện tượng khá phổ biến, đặc biệt là đối tượng trẻ khi tần suất sử dụng các thiết bị điện tử cũng như tính chất công việc hiện nay khiến mỗi người trở nên ì hơn và lười vận động hơn. Thoái hóa khớp háng

Viêm dây thần kinh ngoại biên do chế dộ dinh dưỡng và quá trình trao đổi chất mất cân bằng hoàn toàn có thể gây ra tình trạng tê bì 10 đầu ngón tay. Không chỉ vậy, hiện tượng này còn có thể kéo theo những tình trạng xấu khác như gây mệt mỏi, chán ăn, ảnh hưởng vận động cơ thể… Những người mắc bệnh tiểu đường cũng có thể dẫn tới viêm dây thần kinh ngoại biên và cũng khiến cho người bệnh bị tê 10 đầu ngón tay.

Thông thường, tình trạng thiếu máu não dẫn đến bị tê 10 đầu ngón tay đa số gặp phải ở người lớn tuổi. Bệnh đến một cách rất đột ngột khiến cho người bệnh không kịp có một biện pháp phòng tránh nào, bệnh cũng kèm theo một số triệu chứng như đau đầu, chóng mặt… Khi gặp tình huống này, nhanh chóng đi khám tại các bệnh viện uy tín là việc người bệnh nên làm đầu tiên.

Có nhiều bà bầu cũng bị tê 10 đầu ngón tay, đây là hiện tượng khi mang bầu các mạch máu bị chèn ép khiến cho 10 đầu ngón tay thỉnh thoảng bị tê. Vậy nên, tê 10 đầu ngón tay ở bà bầu không đáng lo ngại.



Bệnh tê 10 đầu ngón tay tuy chỉ là một dấu hiệu khá đơn giản nhưng ẩn đằng sau nó là những bệnh lý khá nguy hiểm. Người bệnh nên thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín khi có các dấu hiệu tê tay, để nhanh chóng có biện pháp khắc phục.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Saturday, April 21, 2018

Sái khớp háng là gì?

Sái khớp háng là một dạng chấn thương háng. Tình trạng này xảy ra khi cơ bên trong đùi và vùng háng bị một lực tác dụng mạnh hoặc đột ngột dẫn đến các cơ này bị căng quá mức hoặc thậm chí bị rách. Sái khớp háng sẽ gây đau và ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và di chuyển của bạn.


Những dấu hiệu và triệu chứng của sái khớp háng là gì?


Các triệu chứng cho thấy bạn bị sái khớp háng bao gồm:

Đau ở vùng trong của đùi hoặc vùng xung quanh háng;

Đau khi bạn khép chân hoặc duỗi chân ra;

Đau khi đi bộ;

Đùi và vùng xung quanh háng có thể bị cứng hoặc bầm tím.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?


Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn cảm thấy sưng tấy và đau ở vùng đùi trong hoặc vùng gần háng hoặc bất kỳ triệu chứng nào kể trên. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.


Nguyên nhân nào gây ra sái khớp háng?


Nguyên nhân làm sái khớp háng là cơ đùi trong bị căng quá mức dẫn đến rách cơ. Chạy, nhảy, thay đổi hướng chạy quá gấp, bắt đầu hoặc dừng tập luyện đột ngột cũng có thể gây căng cơ. Ngoài ra, các trường hợp như sử dụng cơ quá nhiều, cơ bị đập vào bởi vật gì đó và hoạt động quá mức cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bị sái khớp háng.

Những ai thường mắc phải sái khớp háng?


Bất cứ ai cũng có thể bị sái khớp háng nhưng bệnh thường phổ biến ở những người chơi các môn thể thao cần phải chạy nhiều hoặc nhảy nhiều như điền kinh, bóng đá, bóng rổ… Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết đối với trường hợp của bạn.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc sái khớp háng?


Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc sái khớp háng có thể là:

Bạn từng bị chấn thương các vùng gần đó;

Chạy nhảy, vận động quá nhiều;

Dừng tập luyện đột ngột.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.