Friday, May 18, 2018

Phương pháp chẩn đoán vôi hóa sụn khớp

Sụn khớp là lớp mô trong suốt, vừa cứng vừa bền dai nhưng lại đàn hồi tốt. Sụn đóng vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động và tránh sự cọ xát giữa hai đầu xương khi khớp cử động. Tuy quan trọng như vậy, sụn lại không chứa mạch máu hay dây thần kinh nên không được máu nuôi trực tiếp, chỉ tiếp nhận dinh dưỡng thẩm thấu nhờ tổ chức xương dưới sụn, màng hoạt dịch, dịch khớp.


Hình ảnh cơ bản của vôi hóa sụn khớp: hiện tượng lắng đọng calci ở sụn khớp và tổ chức xơ – sụn thành một lớp mỏng nhìn thấy trên phim như là được “khảm” vào sụn.

Các vị trí thường thấy theo thứ tự như sau:

Khớp gối (90%): hình cản quang thành một đường song song với lớp xương dưới sụn và nằm ở khoảng giữa, cách xương 3 - 4 cm. Trên phim chụp nghiêng, đường cản quang thấy ở lồi cầu xương đùi tạo hình 2 đường viền. Hình lắng calci có thể thấy ở sụn chêm (hình tam giác), ở túi dưới cơ tứ đầu đùi của bao hoạt dịch khớp gối.

Khớp cổ tay: cản quang ở các khe giữa xương tháp và bán nguyệt, giữa mặt dưới xương trụ và xương bán nguyệt …

Khớp mu: cản quang giữa khớp mu.

Khớp vai: hình chỏm xương cánh tay hai đường viền.



Khớp háng và các khớp khác: đều có thể thấy nhưng ít gặp hơn.

Cột sống: calci lắng tạo nên cản quang cả ở phần vòng xơ và phần nhân nhầy, đoạn lưng - thắt lưng thấy nhiều hơn các đoạn khác.

Xét nghiệm:

Sự xuất hiện tinh thể pyrophosphat Ca ở dịch khớp: đó là những tinh thể hình gậy hai đầu vuông góc, ngắn, có thể lưỡng triết quang, nằm ở trong và ngoài tế bào.

Có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính.

Sử dụng thuốc Colchicin uống từ 2 - 3 mg/ngày trong vài ngày (tác dụng không nhanh bằng gút), hoặc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid.

Ngoài cơn cấp:

Thể đa khớp, hư khớp: các thuốc chống viêm không steroid, tiêm Steroid tại chỗ. Thể phá hủy xương: Sử dụng điều trị nội khoa kết hợp điều trị ngoại khoa (ghép khớp nhân tạo). Thể thứ phát: Điều trị nguyên nhân .

Hy vọng bài viết trên có thể cung cấp thêm những thông tin hữu ích. Chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.

Sunday, May 6, 2018

Tiêm thuốc vào khớp

Tác dụng chính của phương pháp này là giúp thuốc tác dụng tại chỗ và không gây ra các tác động toàn thân. Thuốc sẽ được tiêm vào khớp, đi qua bao khớp vào trong khoang khớp để thuốc được tiếp xúc trực tiếp vào màng hoạt dịch và đầu xương, sụn khớp.


Thông thường, trong điều trị bệnh xương khớp có 4 vị trí thường được tiêm thuốc vào. Đó là các khớp:


Khớp vai.
Khớp ngón tay.
Khớp gối.
Khớp khuỷu.

Khi nào cần tiêm thuốc vào khớp


Tiêm thuốc vào khớp thường áp dụng trong một số trường hợp như:

Những tình trạng thoái hóa khớp gây đau và tình trạng sưng phản ứng.

Tình trạng viêm khớp do thấp cấp và mạn tính bao gồm: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, bệnh tạo keo,…

Những trường hợp viêm khớp do các vấn đề viêm nhiễm từ vi khuẩn, virus, nấm,… thường không được tiêm nội khớp vì có thể làm bệnh nặng hơn. Bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp điều trị khác cho bạn nhân.

Những quy định cần biết khi tiêm thuốc vào khớp


Khi tiến hành tiêm thuốc vào khớp, có một số quy định các y bác sĩ cần đặc biệt lưu ý như:
Thuốc dùng để tiêm chỉ dùng các thuốc chứa corticoid giải phóng chậm. Gồm các loại: hydrocortison acetat, methylprednisolon 21-acetat (depo-medrol), betamethason 21-dipropionat (diprospan).

Ngoài ra một số dạng thuốc kháng có thể dùng để bổ sung chất nhầy cho khớp như acid hyaluronic (hyruan, go-on, hyacin..). Ngoài các thuốc này không được tiêm các dung dịch và thuốc khác vì có thể gây nhiễm trùng tại ổ khớp.

Cần tiến hành vô khuẩn tuyệt đối. Chỉ những nơi có điều kiện vô khuẩn, khử khuẩn tốt ở tuyến huyện, tỉnh và bệnh viện trung ương mới được thực hiện tiêm thuốc vào khớp.



Khi tiêm thuốc vào khớp không được tiêm quá 3 lần trong một đợt. Mỗi lần tiêm cũng phải cách nhau 3 – 7 ngày tùy thuộc và loại thuốc sử dụng. Mỗi đợt tiêm phải cách nhau tối thiểu 2 tháng mới được tiêm trở lại.

Đối với trường hợp tiêm thuốc vào cột sống cần chú ý 2 thủ thuật: tiêm ngoài màng cứng, tiêm cạnh cột sống. Khi tiêm ngoài màng cứng, tiến hành chọc kim giữa các đốt sống vùng thắt lưng và đưa thuốc và khoang ngoài màng cứng của tủy sống. Các thuốc được chỉ định sử dụng là những dung dịch corticoid, xylocain, vitamin nhóm B, natri clorua 0,9%. Sử dụng mỗi lần từ 10 – 20 ml. Mỗi đợt tiêm 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 – 7 ngày. Gãy xẹp lún cột sống

Thủy châm (hay tiêm thuốc vào huyệt) là một thủ thuật có tác dụng điều trị tốt. Cần phải có những chẩn đoán trước khi tiêm với các loại thuốc được quy định. Tuyệt đối không được tiêm các loại kháng sinh, chống viêm không có chỉ định.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thursday, May 3, 2018

Mổ trượt đốt sống thắt lưng

Chỉ định mổ trượt đốt sống thắt lưng khi chèn ép thần kinh làm tổn thương thần kinh tăng dần. Trượt đốt sống thắt lưng tiến triển ở trẻ em: Trẻ em bị gù làm biến dạng lưng, đi lại khó khăn. Bệnh nhân có biểu hiện chèn ép thần kinh nhưng điều trị nội khoa đầy đủ, khoa học trong 6 tuần thất bại


Hàn xương sau bên không có dụng cụ kết hợp xương


Đây còn gọi là phương pháp Wiltse, tiếp cận cột sống bằng đường rạch da giữa, có thể thay bằng đường tách cơ 2 bên.

Sử dụng phương tiện cố định cột sống kết hợp ghép xương

Ghép xương sau bên:


Ghép xương vào khoang giữa mỏm ngang của đốt sống bị trượt và các đốt sống liền kề, giúp hình thành cần xương liên kết gai ngang và mấu khớp lại với nhau.

Ưu điểm của phương pháp:

Dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, không đòi hỏi nhiều thiết bị chuyên khoa.

Nhược điểm của phương pháp:

Sau khi mổ, cung sau chỉ chịu được khoảng 20% lực tác động lên cột sống, các gai ngang hầu như không chịu được trọng lực. Đây không phải là giải pháp tốt cho người đã mất khả năng đứng vững.


Ghép xương liên thân đốt lối sau:


Đây là xu hướng được dùng phổ biến nhất hiện nay. Có 2 kỹ thuật hay dùng là hàn liên thân sống thắt lưng hai bên đường sau (PLIF), hàn liên thân sống thắt lưng xuyên lỗ tiếp hợp (TLIF).

Ưu điểm của phương pháp:

Kỹ thuật TLIF có ưu điểm hơn, hạn chế được sự căng rễ thần kinh, tránh được các biến chứng thần kinh.

Ghép xương liên thân đốt lối trước:


Dùng để mổ trượt đốt sống độ I và II, mổ trượt tiến triển sau can thiệp phẫu thuật lối sau.

Ưu điểm của phương pháp:

Có thể lấy bỏ đĩa đệm hầu như tuyệt đối.
Tạo được nhiều khoảng trống cho việc hàn ghép cấu trúc sống.
Giải tỏa mặt trước rất tốt, thuận lợi cho việc điều chỉnh biến dạng cột sống độ cao.
Hạn chế được tổn thương các khối cơ phía sau.
Gián tiếp giải ép lỗ liên hợp.

Nhược điểm của phương pháp:

Có thể làm tổn thương tĩnh mạch chậu, tắc ruột.
Xuất tinh ngược dòng có thể xảy ra sau khi tổn thương đám rối thần kinh hạ vị trên. Tỷ lệ biến chứng sau ca mổ này là 0,4-5,9% ở các bệnh nhân là nam giới.
Tổn thương niệu quản, huyết khối tĩnh mạch sâu.
Có thể thoát vị thành bụng, liệt nhẹ cơ thẳng bụng.

Phẫu thuật trượt đốt sống bằng phương pháp ít xâm lấn:


Phương pháp hay sử dụng hiện nay là bắt vít cuống cung qua da, kết hợp hàn xương liên thân đốt qua hệ thống ống nong.

Phương pháp này được dùng trong trượt đốt sống độ I, II hoặc khi chèn ép rễ thần kinh 1, 2 bên mà không bị hẹp ống sống. Đây là phương pháp mới nhất, là xu hướng tất yếu của thời đại trang thiết bị y tế phát triển. Phương pháp này hiện vẫn còn được nghiên cứu thêm.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Saturday, April 28, 2018

Triệu chứng bệnh đau dây thần kinh ngoại biên

Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm tất cả các dây thần kinh không nằm ở não và tủy sống. Ngày nay căn bệnh này trở nên phổ biến hơn.


Nguyên nhân


Từng bị chấn thương hay chèn ép dây thần kinh

Ví dụ như: tai nạn xe cộ, bị té ngã, bị thương khi chơi thể thao,… lúc này dây thần kinh có nguy cơ đã bị đứt gãy hay hư hỏng.

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Ít nhất 50% số bệnh nhân mắc chứng bệnh tiểu đường phát sinh thêm các bệnh liên quan đến thần kinh.

Phơi nhiễm các chất độc

Khi cơ thể bị các chất độc xâm nhập thì bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên dễ dàng xuất hiện. Chẳng hạn như khi dùng hóa trị để điều trị ung thư, do môi trường sống nhiễm độc hay do độc tố thâm nhập vào cơ thể qua ăn uống.

Thiếu hụt vitamin

Khi cơ thể không cung cấp đủ vitamin B, B1, B6, B12, E và niacin thì dễ mắc bệnh liên quan đến thần kinh, trong đó có viêm dây thần kinh ngoại biên.

Lạm dụng rượu bia và chất kích thích

Khi cơ thể tiếp nhận quá nhiều chất kích thích dẫn đến không ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên vì thế mà phát sinh.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng vi rút hay vi khuẩn là một trong các nhân tố gây bệnh này, ví dụ như nhiễm trùng các loại vi khuẩn vi rút bệnh lyme, lupus, bệnh zona, viêm gan c, HIV,… Khám thoái hóa đốt sống cổ ở đâu tốt

Mắc 1 số các bệnh khác

Khi mắc 1 số bệnh như gan, thận cũng dễ khiến dây thần kinh ngoại biên bị thương tổn.

Các khối u xuất hiện

Trên cơ có khối u có thể gây chèn ép lên xung quanh dây thần kinh sẽ khiến bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên xuất hiện.

Rối loạn di truyền

Bao gồm charcot-marie-tooth và đa dây thần kinh amyloid.

Triệu chứng bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên:


– Ban đầu thông thường là tê tay, chân, ngứa và sau đó là lây lan ra cánh tay, bắp chân.

– Cơ thể cảm thấy đau khớp cổ tay, chân, đau khớp vai và có thể cảm thấy nóng quanh các vùng dây thần kinh ngoại biên đi qua.

– Các cơ cảm giác như là kim châm hay bị điện giật.

– Cơ vận động yếu và có thể liệt cơ.

– Có phản ứng mạnh với các tác nhân như ánh sáng, nguồn điện,..

– Các cơ quan trên cơ thể không thể phối hợp được một cách bình thường như trước.

– Nếu viêm dây thần kinh ngoại biên nặng, bệnh nhân có thể còn cảm thấy đau bụng và rối loạn đường tiêu hóa.

Đây là các nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Cần phát hiện sớm bệnh mới có khả năng trị khỏi hoàn toàn mà không để lại biến chứng.

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Wednesday, April 25, 2018

Gãy xương đòn vai do đâu?

Trong hầu hết các trường hợp, tai nạn gãy xương đòn vai đều xảy ra ở phần giữa của xương, ít khi bị gãy ở đầu trong hoặc đầu ngoài. Khi bị gãy xương đòn vai, người bệnh có thể tự nhận biết bằng các triệu chứng đau nhức, biến dạng xương và gặp nhiều khó khăn trong vận động.


Đau đớn: Xảy ra ngay sau khi xương đòn bị gãy, người bệnh có cảm giác đau rất nhiều ở vai, đau lan ra đằng sau gáy và cả cánh tay của bên vai bị chấn thương.

Sưng tím ngay tại vị trí bị gãy xương đòn vai. Khi dùng tay ấn vào đây sẽ thấy đau nhói vô cùng rõ rệt.

Biến dạng xương đòn do bị gãy. Trong một số trường hợp còn có thể nhìn thấy xương đòn trồi lên khỏi vai bằng mắt thường.

Người bệnh gặp nhiều khó khăn trong vận động, không thể giơ tay lên cao được vì rất đau, có thể xuất hiện tiếng kêu lạo xạo trong khớp vai khi cố gắng cử động khớp vai.

Xương đòn vai sau khi gãy nếu không được khắc phục sẽ bị di lệch đi so vớ vị trí ban đầu, mà trong y học vẫn gọi hiện tượng này là can lệch. Nó tạo ra một u cục có thể tồn tại vĩnh viễn trên vai, gây ảnh hưởng đến yếu tố thẩm mỹ của người bệnh.

Di chứng do gãy xương đòn vai để lại cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động bình thường của người bệnh. Khi thời tiết thời tiết thay đổi, vết thương cũ cũng có thể tái phát gây đau đớn.

Để khắc phục chấn thương gãy xương đòn vai, trước hết bác sĩ sẽ tiến hành chụp X-quang để xác định vị trí và mức độ tổn thương. Sau đó tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp.


Phương pháp điều trị này bao gồm dùng thuốc kết hợp với các biện pháp hỗ trợ bên ngoài.


– Dùng thuốc: Phần lớn là thuốc giảm đau và kháng viêm.



– Đeo đai số 8 để bất động ổ gãy xương đòn, cố định xương ở nguyên một vị trí, giúp xương nhanh lành hơn.

– Vật lý trị liệu sử dụng sau khi xương bắt đầu lành. Việc làm này giúp khôi phục dần các chức năng và khả năng vận động của khớp vai. Việc áp dụng các bài tập sẽ được thực hiện theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Biện pháp này được áp dụng khi người bệnh bị chấn thương nặng, xương đòn vai sau khi gãy bị di lệch nhiều không thể khắc phục bằng cách đeo nẹp. Bằng các thủ thuật phẫu thuật, bác sĩ sẽ nắn chỉnh xương về vị trí ban đầu, sau đó cố định lại đến khi xương lành hẳn.

Trong điều trị bằng phẫu thuật, người bệnh có thể được áp dụng 2 biện pháp là phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít và phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh.

Sau điều trị, người bệnh gãy xương đòn vai sẽ phải mất vài tháng đợi xương lành. Trong thời gian này sẽ phải thực hiện chế độ ăn kiêng, nhất là đối với các thực phẩm có hại như rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích. Theo định kỳ, cần thực hiện đi tái khám để chắc chắn không xảy ra biến chứng đáng tiếc nào.

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. 

Sunday, April 22, 2018

Tê 10 đầu ngón tay

Nhiều bà bầu bị tê 10 đầu ngón tay, đây là một hiện tượng hết sức bình thường và thường sau khi sinh con song hiện tượng này cũng hết. Tuy nhiên, nếu bạn mắc phải dấu hiệu tê 10 đầu ngón tay một cách thường xuyên và liên tục thì rất có thể bạn đã mắc phải một trong các bệnh lý sau


Hội chứng ống cổ tay là hội chứng xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép ở khu vực cổ tay. Dây thần kinh này nằm tại khu vực cổ tay của mỗi người đảm nhận chức năng cảm giác ngoài da của các ngón trỏ, ngón giữa và cả gan bàn tay. Dây thần kinh giữa giúp đảm bảo chức năng co duỗi của các ngón tay. Khi cổ tay của một người hoạt động liên tục khiến cho dây thần kinh giữa bị kẹt, gây nên triệu trứng tê tay, liệt tay…

Thông thường, khi một người bị hội chứng cổ tay sẽ bị tê ngón trỏ, ngón giữa hoặc tê cả 10 đầu ngón tay. Những người thường xuyên sử dụng cổ tay như dân văn phòng gõ máy tính thường xuyên, các bà nội trợ… thường mắc phải hội chứng này và dễ bị tê 10 đầu ngón tay.



Tình trạng tê 10 đầu ngón tay thường gặp chủ yếu ở những người từ độ tuổi trung niên trở lên. Hiện nay, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa do giới trẻ hiện nay có xu hướng lười vận động, ngồi làm việc sai tư thế, sử dụng điện thoại di động quá nhiều…. Khi ngồi sai tư thế hay cúi đầu trong một thời gian quá lâu khiến cho một số căn bệnh tại đốt sống cổ có dịp phát tác như thoái hóa đốt sống cổ, viêm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ…. Từ đó khiến cho dây thần kinh ngoại biên khu vực này bị chèn ép, người bệnh cảm thấy tê các đầu ngón tay tê bàn tay hay bị đau cổ vai gáy là những triệu chứng hết sức bình thường.

Bị tê 10 đầu ngón tay do bệnh lý tại khu vực đốt sống cổ là một hiện tượng khá phổ biến, đặc biệt là đối tượng trẻ khi tần suất sử dụng các thiết bị điện tử cũng như tính chất công việc hiện nay khiến mỗi người trở nên ì hơn và lười vận động hơn. Thoái hóa khớp háng

Viêm dây thần kinh ngoại biên do chế dộ dinh dưỡng và quá trình trao đổi chất mất cân bằng hoàn toàn có thể gây ra tình trạng tê bì 10 đầu ngón tay. Không chỉ vậy, hiện tượng này còn có thể kéo theo những tình trạng xấu khác như gây mệt mỏi, chán ăn, ảnh hưởng vận động cơ thể… Những người mắc bệnh tiểu đường cũng có thể dẫn tới viêm dây thần kinh ngoại biên và cũng khiến cho người bệnh bị tê 10 đầu ngón tay.

Thông thường, tình trạng thiếu máu não dẫn đến bị tê 10 đầu ngón tay đa số gặp phải ở người lớn tuổi. Bệnh đến một cách rất đột ngột khiến cho người bệnh không kịp có một biện pháp phòng tránh nào, bệnh cũng kèm theo một số triệu chứng như đau đầu, chóng mặt… Khi gặp tình huống này, nhanh chóng đi khám tại các bệnh viện uy tín là việc người bệnh nên làm đầu tiên.

Có nhiều bà bầu cũng bị tê 10 đầu ngón tay, đây là hiện tượng khi mang bầu các mạch máu bị chèn ép khiến cho 10 đầu ngón tay thỉnh thoảng bị tê. Vậy nên, tê 10 đầu ngón tay ở bà bầu không đáng lo ngại.



Bệnh tê 10 đầu ngón tay tuy chỉ là một dấu hiệu khá đơn giản nhưng ẩn đằng sau nó là những bệnh lý khá nguy hiểm. Người bệnh nên thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín khi có các dấu hiệu tê tay, để nhanh chóng có biện pháp khắc phục.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Saturday, April 21, 2018

Sái khớp háng là gì?

Sái khớp háng là một dạng chấn thương háng. Tình trạng này xảy ra khi cơ bên trong đùi và vùng háng bị một lực tác dụng mạnh hoặc đột ngột dẫn đến các cơ này bị căng quá mức hoặc thậm chí bị rách. Sái khớp háng sẽ gây đau và ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và di chuyển của bạn.


Những dấu hiệu và triệu chứng của sái khớp háng là gì?


Các triệu chứng cho thấy bạn bị sái khớp háng bao gồm:

Đau ở vùng trong của đùi hoặc vùng xung quanh háng;

Đau khi bạn khép chân hoặc duỗi chân ra;

Đau khi đi bộ;

Đùi và vùng xung quanh háng có thể bị cứng hoặc bầm tím.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?


Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn cảm thấy sưng tấy và đau ở vùng đùi trong hoặc vùng gần háng hoặc bất kỳ triệu chứng nào kể trên. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.


Nguyên nhân nào gây ra sái khớp háng?


Nguyên nhân làm sái khớp háng là cơ đùi trong bị căng quá mức dẫn đến rách cơ. Chạy, nhảy, thay đổi hướng chạy quá gấp, bắt đầu hoặc dừng tập luyện đột ngột cũng có thể gây căng cơ. Ngoài ra, các trường hợp như sử dụng cơ quá nhiều, cơ bị đập vào bởi vật gì đó và hoạt động quá mức cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bị sái khớp háng.

Những ai thường mắc phải sái khớp háng?


Bất cứ ai cũng có thể bị sái khớp háng nhưng bệnh thường phổ biến ở những người chơi các môn thể thao cần phải chạy nhiều hoặc nhảy nhiều như điền kinh, bóng đá, bóng rổ… Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết đối với trường hợp của bạn.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc sái khớp háng?


Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc sái khớp háng có thể là:

Bạn từng bị chấn thương các vùng gần đó;

Chạy nhảy, vận động quá nhiều;

Dừng tập luyện đột ngột.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thursday, April 19, 2018

Tài xế hay mắc bệnh xương khớp vì sao?

Theo nghiên cứu, tài xế xe khách, xe tải, xe bus hoặc lái taxi là những người có tỉ lệ mắc bệnh cột sống rất cao. Không chỉ tài xế lái xe khách, xe tải đường dài mà cả những người sử dụng xe máy làm phương tiện kiếm sống như bác xe ôm, người giao hàng; những người có thú vui đi phượt bằng xe máy, thậm chí thường xuyên chạy xe máy đi làm với quãng đường từ nhà đến công ty khá xa (chưa kể kẹt xe) cũng thường có biểu hiện đau lưng, mỏi cổ, tê mỏi vai gáy, tê tay… Đây đều là những triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ, thoái hóa đốt sống lưng, thoát vị địa đệm. 


Nguyên nhân ít ai ngờ nhưng lại đang phá hủy cột sống của bạn:


Thường xuyên ngồi lâu một tư thế, ít cử động cổ, ngồi sai tư thế là những nguyên nhân ít ai ngờ nhưng lại đang âm thầm phá hủy cột sống của các bác tài. Điều đáng lo ngại, các nguyên nhân này đều có liên quan đến công việc vận chuyển họ đang làm vì thế nguy cơ mắc bệnh xương khớp là khó tránh khỏi.

- Ngồi lâu ở một tư thế: Khi bạn ngồi lái xe ở một tư thế trong nhiều giờ liền sẽ gây áp lực lớn cho lưng. Hơn nữa, trong quá trình di chuyển có thể chịu sự dằn xốc của các tuyến đường giao thông có nhiều ổ gà, ổ voi khiến cột sống phải gánh thêm một lực tác động lớn. Cả hai yếu tố tác động cộng hưởng khiến sụn và xương dưới sụn ở cột sống lưng nhanh chóng bị mòn gây bệnh thoái hóa cột sống lưng hoặc các đốt sống lưng chèn ép mạnh lên các đĩa đệm gây thoát vị đĩa đệm.

- Hạn chế cử động cổ: Trong quá trình lái xe, đôi tay gần như là bộ phận duy nhất hoạt động, ngược lại phần cổ rất hạn chế cử động, nên lưu lượng máu đến nuôi dưỡng vùng cột sống cổ cũng sẽ ít đi. Điều này lâu ngày làm cho sụn và xương dưới sụn vị trí này nhanh chóng bị thoái hóa gây đau nhức, khó chịu vùng cổ, gáy, lan sang cả hai bả vai, có thể kèm tê vai hoạc truyền xuống một hoặc hai cánh tay gây nhức mỏi, tê tay.

- Ngồi sai tư thế hàng giờ đồng hồ: Tư thế lái xe đúng giữ vai trò quan trọng giúp bạn hạn chế bị đau lưng, mỏi cổ, giảm nguy cơ mắc bệnh về cột sống. Tuy nhiên, không ít người ngồi sai tư thế, lưng và cổ không được giữ thẳng khiến cho hai bộ phận này thương xuyên bị nhức mỏi.


Biện pháp phòng và cải thiện đau nhức xương khớp cho người thường lái xe, ngồi xe:


- Giữ thẳng lưng khi lái xe. Với những người lái xe hơi, xe tải, xe bus nên kê thêm một chiếc gối mỏng ở vùng thắt lưng, điều chỉnh gối lái thích hợp để tư thế ngồi thoải mái nhất, tay, vai không bị căng.

- Không nên ngồi lái xe liên tục trên 2 giờ đồng hồ. Khi lái ô tô đường dài, việc dừng lại là rất ít. Tuy nhiên, các bác tài nên cố gắng sau 2 tiếng giải lao khoảng 10-15 phút. Thoái hóa khớp cổ chân

- Nên thay đổi tư thế kết hợp vận động nhẹ tại chỗ. Bạn cần tận dụng tối đa những khoảng thời gian xe dừng nghỉ để làm một số động tác thư giãn và tăng cường lưu thông máu vùng cổ, vai gáy như cúi đầu căng hết mức sao cho cằm chạm ngực, ngửa cổ ra sau, nghiêng trái, nghiêng phải, xoay tròn theo chiều kim đồng hồ và ngược lại. Các động tác nên thực hiện từ từ, nhẹ nhàng, tuyệt đối không được vặn quá mạnh hoặc đột ngột gây sang chấn khiến cơn đau tăng nặng.

- Ăn uống đủ chất. Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng (chất đường bột, đạm, protein và vitamin, khoáng chất) giúp cơ thể khỏe mạnh, tốt cho hệ cơ-xương-khớp.

- Bổ sung dưỡng chất cho sụn và xương dưới sụn

Hy vọng những chia sẻ của bác sĩ có thể mang lại cho bạn nhiều thông tin bổ ích. Chúc bạn luôn khỏe mạnh và vui vẻ trong cuộc sống.

Tuesday, April 17, 2018

Các tư thế giúp hạn chế cong vẹo cột sống lưng

Hiện nay, thực trạng trẻ bị vẹo cột sống đang có xu hướng gia tăng ở nước ta do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm, gây dị dạng thân hình, rối loạn tư thế


Điều trị cong vẹo cột sống là một quá trình phức tạp cần có sự kết hợp giữa việc điều trị theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa và việc luyện tập hằng ngày để nắn chỉnh tư thế đúng. Các bài tập chữa vẹo cột sống đơn giản sau đây sẽ hỗ trợ rất tốt cho người bệnh vẹo cột sống. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu luyện tập bất kì bài tập thể dục hay môn thể thao nào.

Bài tập với tư thế ngồi giúp tăng tầm vận động của cột sống lưng


Tư thế chuẩn bị: ngồi xuống, 2 chân duỗi thẳng và áp sát, đồng thời đưa 2 tay ra phía trước, song song với chân.

Tiến hành: Bắt đầu đưa 2 tay ra trước, chạm các ngón chân, lưng gập. Giữ trong khoảng 10 giây. Thực hiện 10 lần.

Bài tập chữa vẹo cột sống với tư thế ngồi


Mục tiêu của bài tập này sẽ giúp kéo dãn các cơ bên lõm của đường cong, cải thiện độ mềm dẻo của cột sống

Tư thế chuẩn bị: Ngồi trên ghế

Thực hiện lại mỗi động tác 10 lần

Động tác 1: Xoay người với lấy đồ vật ở phía đối diện với phía lõm của đường cong cột sống. Thực hiện lại 10 lần.



Động tác 2: Ngồi trên ghế, giơ cao tay ở bên phần vai thấp, tay kia bám vào mép ghế. Giữ tư thế này trong vài giây.

Bài tập tăng cường độ mềm dẻo cột sống với tư thế quỳ bốn điểm


Tư thế ban đầu: quỳ bốn điểm

Thực hiện: Đưa một tay bên lõm của đường cong cột sống lên phía trước. Đồng thời, đưa chân phía đối diện tay lên theo cùng lúc. Không dịch chuyển vị trí thân mình. Giữ tư thế này trong vài giây. Thực hiện 10 lần.

Bài tập tăng cường nhóm cơ lưng


Tư thế ban đầu: Ngồi theo kiểu thiền Ấn Độ

Thực hiện: giữ một trái bóng trên đầu, nâng thẳng lên. Lưu ý: bạn nên chắc chắn khuỷ tay bạn chạm vào tường. Làm vài lần.

Bài tập tư thế đứng luyện cho khung chậu và cột sống


Bước 1: Đứng thẳng để cho đầu, vai và lưng dựa vào tường, gót chân cách tường 3 inch

Bước 2: thư giãn đầu gối và cong vùng xương chậu

Bước 3: Di chuyển qua lại nhưng vẫn giữ độ cong. Cố gắng tập luyện để tạo thành thói quen mà không cần sử dụng tường.

Bài tập thở sâu giúp tăng cường độ giãn nở của lồng ngực


Tư thế ban đầu: đặt gối dựa sau lưng, ngả lưng ra gối với tư thế nửa nằm nửa ngồi. Hai tay đặt dưới cơ hoành.

Thực hiện: Bắt đầu hít sâu vào và thở ra từ từ. Làm 10 lần.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Viêm khớp cùng chậu phải làm sao?

Khi bị viêm khớp cùng chậu, người bệnh thường xuyên cảm thấy bị đau ở vùng cột sống thắt lưng cùng, giữa hai mông, vùng chậu hông kèm theo teo cơ mông. Các cơn đau thường kéo dài dai dẳng, đau âm ỉ nhưng cũng có khi đau dữ dội gây khó khăn cho việc vận động và rất khó chịu. Cơn đau có thể lan xuống đùi, cẳng chân giống như đau dây thần kinh tọa. 


Thường đau tăng khi đứng lâu, dạng chân, khi đứng dồn lực vào một bên chân, hoặc khi chạy leo cầu thang.

Viêm khớp cùng chậu là một trong số các bệnh xương khớp gặp phải ở nhiều người. Bệnh thường gặp phải ở những người sau khi điều trị các bệnh tiêu hóa, bệnh đại tràng, tiết niệu. Viêm khớp cùng chậu gây ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt và khả năng vận động của người bệnh, nhất là bệnh dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác nên thường không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Các cơn đau xảy ra thường xuyên không chỉ gây khó khăn trong vận động, sinh hoạt hàng ngày mà còn khiến cho bệnh nhân bị mất ngủ, gây tâm trạng buồn rầu, lo lắng.

Phụ nữ bị viêm khớp cùng chậu thường có dấu hiệu bị đau bụng âm ỉ, đau bụng dưới, đau khi đại tiểu tiện, tiết dịch hay chảy máu âm đạo bất thường, giao hợp đau, sốt và rét run, buồn nôn và nôn. Khám phụ khoa thấy đau cổ tử cung, đau túi cùng âm đạo. Đối với bệnh nhân viêm khớp vùng chậu đang trong thời kì sinh đẻ thường gặp phải tình trạng bị viêm vòi trứng, viêm cổ tử cung.



Trường hợp bệnh nặng nghĩa là tình trạng bệnh nặng thêm và lan rộng sẽ gây tổn thương dây thần kinh tọa, thậm chí gây teo mông, teo cơ đùi. Nhiều trường hợp khớp có thể dính hoàn toàn, thậm chí không thể phân biệt được khớp cùng chậu nữa. Thoái hóa khớp gối

Trên đây là các triệu chứng nhận biết chính của bệnh viêm khớp cùng chậu để phân biệt với các bệnh khác, các bạn cần chú ý để nhận biết và có hướng chữa trị phù hợp, hiệu quả.

Khi nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào trong số các triệu chứng nên trên cần nhanh chóng đi kiểm tra để được chẩn đoán và chữa trị kịp thời.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Sunday, April 15, 2018

Đau khuỷu tay

Đau khuỷu tay thường gặp với những người vận động lặp lại một thao tác hay người hoạt động thể thao, cũng có thể là do chấn thương. Cũng tìm hiểu về triệu chứng đau khuỷu tay và cách điều trị đau khuỷu tay hiệu quả qua những thông tin trong bài viết sau.


Triệu chứng đau khuỷu tay:


Chứng đau khuỷu tay gây cản trở vận động và ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. Khi mắc phải chứng đau khuỷu tay, người bệnh sẽ gặp những biểu hiện như:

– Các hoạt động hàng ngày như đánh máy, chơi thể thao hoặc bê vác gặp trục trặc, có cảm giác đau mỏi. Các cơn đau cũng tăng lên khi duỗi cổ tay, xoay cẳng tay, gập duỗi ngón hoặc nâng vật nặng.

– Các cơn đau có thể lan xuống cánh tay, bàn tay, cổ tay hoặc ngón tay.

– Khả năng duỗi cổ tay, cầm nắm giảm trầm trọng.

– Khi bị đau khuỷu tay, người bệnh thường không có triệu chứng sưng, nóng, đỏ ở khớp khuỷu.

Chứng đau khuỷu tay gây cản trở vận động và ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.


Nguyên nhân gây đau khuỷu tay:


Đau khuỷu tay có nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào từng nguyên nhân cũng có những dấu hiệu riêng biệt. Đau nhức khuỷu tay có thể xuất phát từ các tác nhân sau:

– Do chèn ép thần kinh trong: Thoái hóa, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, chèn ép thần kinh quay, thần kinh trụ tại cánh tay và khuỷu tay,… Viêm khớp có thể do nhiễm khuẩn hay viêm không do nhiễm khuẩn; bệnh khớp chuyển hóa (gút hay vôi hóa sụn khớp nhưng hiếm gặp ở khuỷu). Thoái hóa khớp khuỷu tay thường là thứ phát sau chấn thương hay sau các vi sang chấn lặp lại (do kết quả của hoạt động nghề nghiệp hay luyện tập thể thao. Dị vật khớp thường xảy ra và có thể là dấu hiệu phát hiện bệnh.

– Do viêm gân:

+ Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài (hội chứng tennis elbow): Các gân cơ bám lồi cầu ngoài bị tổn thương, chủ yếu do các hoạt động như: lau chùi cửa, chơi tennis, cầm vặn ốc, nghề thợ mộc, họa sĩ,…

+ Viêm mỏm trên lồi cầu trong (hội chứng golf): Các gân bên trong khuỷu tay bị căng quá mức do chơi golf, đóng đinh,…

– Do viêm túi hoạt dịch mỏm khuỷu.

– Do chấn thương khớp khuỷu: gây bong gân, giãn cơ đột ngột, gãy xương, trật khớp,…

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể làm bạn yên tâm hơn cũng như có kiến thức khám chữa bệnh tốt nhất. Chúc bạn luôn mạnh khỏe.